Thông tin, bản đồ quy hoạch thành phố Cần Thơ

Chia sẻ những thông tin, bản đồ quy hoạch Cần Thơ và các quận huyện thành phố Cần Thơ đến năm 2030.
Cần Thơ là một thành phố trực thuộc trung ương của Việt Nam, là thành phố hiện đại và phát triển nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long, Cần Thơ hiện là đô thị loại I, là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế và giáo dục của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, là thành phố trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia cùng với Đà Nẵng, Hải Phòng.
Trong bài viết dưới đây, Nhà Đất Mới sẽ chia sẻ đến bạn những thông tin, bản đồ quy hoạch Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
I. Phạm vi, tính chất lập quy hoạch thành phố Cần Thơ
Thành phố Cần Thơ nằm ở vùng hạ lưu của Sông Mê Kông và ở vị trí trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 169 km, cách thành phố Cà Mau hơn 150 km, cách thành phố Rạch Giá gần 120 km, cách biển khoảng hơn 80 km theo đường nam sông Hậu (quốc lộ 91C). Thành Phố Cần Thơ có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía bắc giáp tỉnh An Giang
- Phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long
- Phía tây giáp tỉnh Kiên Giang
- Phía nam giáp tỉnh Hậu Giang.
Thành phố Cần Thơ có 9 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 5 quận và 4 huyện với 83 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 5 thị trấn, 42 phường và 36 xã (chia thành 630 khu vực, khóm, ấp). Quận Ninh Kiều là trung tâm của thành phố. Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2019 đạt khoảng 70%.
II. Thông tin, bản đồ quy hoạch thành phố Cần Thơ
1. Thông tin, bản đồ quy hoạch Cần Thơ về phát triển không gian
1.1. Phân vùng phát triển:
Vùng phát triển đô thị – công nghiệp khu vực nội thành: Có diện tích 26.250 ha, bao gồm:
- Khu đô thị trung tâm: Khu đô thị truyền thống Ninh Kiều – Bình Thủy có diện tích 8.100 ha; khu đô thị – công nghiệp Trà Nóc có diện tích 2.850 ha; khu đô thị – công nghiệp Cái Răng có diện tích 4.800 ha; khu đô thị sinh thái Phong Điền có diện tích 1.500 ha;
- Khu đô thị mới Ô Môn có diện tích 4.700 ha;
- Khu đô thị – công nghiệp Thốt Nốt có diện tích 4.300 ha.
Vùng phát triển đô thị – công nghiệp khu vực ngoại thành: Có diện tích 750 ha, bao gồm các đô thị thuộc huyện: Thị trấn Cờ Đỏ có diện tích 425 ha; thị trấn Thới Lai có diện tích 500 ha; thị trấn Vĩnh Thạnh có diện tích 550 ha và thị trấn Thạnh An có diện tích 275 ha với chức năng là các đô thị vệ tinh hỗ trợ khu vực trung tâm thành phố.
Vùng phát triển nông thôn và nông nghiệp: Có diện tích khoảng 100.500 ha, bao gồm:
- Các điểm dân cư nông thôn tập trung có diện tích khoảng 2.113 ha;
- Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích khoảng 73.000 ha, bao gồm vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao khoảng 15.000 ha tại phía Đông đường cao tốc mới, gắn với các khu đô thị, trong công viên sông Hậu;
- Đất bảo tồn cây xanh (cây ăn trái) có diện tích khoảng 25.395 ha.
Vùng cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và không gian mở: Có diện tích khoảng 10.100 ha trong các vùng phát triển đô thị – công nghiệp và vùng nông thôn và nông nghiệp, bao gồm:
- Công viên sông Hậu: Là công viên chuyên đề cấp vùng, công viên nông nghiệp công nghệ cao;
- Công viên tuyến: Phân bố dọc “trục xương sống đô thị” tạo hành lang xanh và không gian mở cho các đô thị;
- Dải cù lao dọc sông Hậu là nơi tập trung các dịch vụ du lịch sinh thái và giải trí thể thao, sân gôn.
1.2. Định hướng phát triển không gian đô thị:
a) Khu đô thị trung tâm:
Khu đô thị truyền thống Ninh Kiều – Bình Thủy:
- Là khu vực trung tâm lịch sử truyền thống, bố trí trung tâm chính trị – hành chính thành phố; trung tâm tiếp vận về đường bộ, đường thủy và đường hàng không; trung tâm thể dục thể thao cấp thành phố và cấp vùng; trung tâm giáo dục đào tạo cấp vùng và cấp quốc gia; trung tâm y tế đa khoa, chuyên khoa cấp thành phố và cấp vùng; trung tâm thương mại, dịch vụ và tài chính cấp thành phố và cấp vùng. Các khu ở hỗn hợp, khu ở chỉnh trang, khu ở tập trung.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 420.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 5.710 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 500.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 8.100 ha.
- Hình thành ba khu dịch vụ công cộng mới tại khu vực sân bay quốc tế Cần Thơ, trục đường Nguyễn Văn Cừ và trục đường Võ Văn Kiệt. Phát triển các trung tâm giáo dục – đào tạo cấp vùng và quốc tế, trung tâm y tế đa khoa, chuyên khoa cấp vùng và cấp thành phố. Sông Hậu, sông Cần Thơ, rạch Cái Khế, sông Bình Thủy, tuyến công viên mới, vườn cây ăn trái tiếp giáp Phong Điền, khu du lịch sinh thái cồn Khương, tạo thành hệ khung cảnh quan chính trong khu đô thị.
Khu đô thị công nghiệp Cái Răng:
- Là trung tâm công nghiệp và dịch vụ cảng, đầu mối giao thông về đường bộ, đường thủy và đường sắt, trung tâm tiếp vận về dịch vụ cảng và dịch vụ hậu cần – kho bãi (logistics) cấp vùng. Trung tâm dịch vụ – thương mại cấp thành phố và cấp vùng, trung tâm văn hóa cấp vùng, các khu ở tập trung và ở sinh thái nhà vườn.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 220.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 3.520 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 300.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 4.850 ha.
- Phát triển các khu đô thị, dân cư tập trung mới, chỉnh trang và khu nhà vườn. Bố trí văn phòng và kinh doanh thương mại dọc trục đường chính; khu trung tâm thương mại dịch vụ quy mô lớn gắn với nhà ga đường sắt mới. Ngoài ra sẽ có các khu dịch vụ công cộng cho khu đô thị, trường đại học, bệnh viện. Khai thác không gian sông Cần Thơ là trục cảnh quan chính của đô thị. Phát triển cảng biển quốc tế Cái Cui, khu công nghiệp, dịch vụ logistics.
Khu đô thị – công nghiệp Trà Nóc:
- Là trung tâm công nghiệp chuyên ngành, công nghiệp điện năng cấp vùng; đầu mối giao thông đường thủy – cảng tổng hợp cấp vùng; trung tâm thương mại dịch vụ cấp thành phố và khu đô thị, các khu ở tập trung nén và khu ở mật độ thấp.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 110.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 1.760 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 180.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 2.850 ha.
- Phát triển không gian đô thị và công nghiệp bố trí dọc sông Hậu và quốc lộ 91. Không gian cảnh quan bao gồm tuyến công viên sinh thái có khu vực bán ngập nước, hồ nước dọc quốc lộ 91, vùng nông nghiệp công nghệ cao ở phía Bắc. Không gian dịch vụ công cộng khu đô thị, thương mại, phát triển hỗn hợp bố trí trên trục quốc lộ 91 và quốc lộ 91B. Các khu ở chỉnh trang, khu ở tập trung, khu ở nhà vườn bố trí phía Nam quốc lộ 91 giáp cảng hàng không quốc tế Cần Thơ.
Khu đô thị sinh thái Phong Điền:
- Là trung tâm hành chính, chính trị của quận Phong Điền trong tương lai. Trung tâm du lịch văn hóa – sinh thái, trung tâm bảo tồn cảnh quan vườn cây ăn trái.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 50.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 1.000 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 90.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 1.500 ha.
- Phát triển không gian sinh thái gắn thiên nhiên sông, rạch, vườn cây ăn trái, vùng lá phổi xanh, cảnh quan đặc trưng của thành phố Cần Thơ. Trung tâm hành chính quận và dịch vụ công cộng khu đô thị, dịch vụ du lịch bố trí trên Đường tỉnh 923 (Lộ Vòng Cung) và giao điểm của sông Cần Thơ và kênh Xà No. Các khu ở sinh thái nhà vườn bố trí dọc Đường tỉnh 923. Khu di tích lịch sử văn hóa Lộ Vòng Cung, du lịch văn hóa bản địa chợ nổi Phong Điền, du lịch sinh thái trên sông, kênh, rạch và vườn cây ăn trái.

Khu đô thị mới Ô Môn:
- Là khu đô thị mới của thành phố Cần Thơ, là đầu mối giao thông về đường bộ, đường thủy, đường sắt, trung tâm giao dịch quốc tế, trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, giáo dục – đào tạo cấp quốc gia và quốc tế. Trung tâm tài chính, thương mại – dịch vụ cấp quốc gia. Trung tâm công nghiệp công nghệ cao, công viên chuyên đề nông nghiệp công nghệ cao sông Hậu. Trung tâm văn hóa – hội chợ triển lãm cấp vùng và quốc gia. Trung tâm du lịch cảnh quan và sinh thái cấp vùng. Các khu ở tập trung, khu ở sinh thái vườn.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 100.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 2.100 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 160.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 4.100 ha.
- Phát triển không gian dọc trục giao thông chính gắn kết với hồ điều hòa ở phía Bắc khu đô thị và sông Ô Môn kết nối với trung tâm hành chính quận hiện nay. Các khu ở tâp trung nén và các khu ở nhà vườn bố trí hai bên trục giao thông đô thị, trung tâm công nghiệp công nghệ cao bố trí phía Nam khu đô thị, giáp trục đường cao tốc. Không gian cảnh quan bao gồm tuyến công viên, các hồ nước, công viên sông Hậu, vùng nông nghiệp công nghệ cao được bố trí bao quanh và đan xen phần phát triển đô thị.
Khu đô thị – công nghiệp Thốt Nốt:
- Là trung tâm công nghiệp chế biến nông sản, thủy hải sản và công nghiệp phụ trợ, trung tâm kho vận cấp vùng, trung tâm thương mại – dịch vụ cấp thành phố và cấp vùng, trung tâm du lịch sinh thái cảnh quan trên sông Hậu và các khu ở tập trung và ở sinh thái.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 210.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 3.000 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 290.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 4.850 ha.
- Phát triển không gian gắn với các trục giao thông về đường bộ và đường thủy, bao gồm đường Hồ Chí Minh – cầu Vàm cống, quốc lộ 80 và trục xương sống đô thị, tuyến sông Hậu và kênh Cái Sắn, khu đô thị được định hướng phát triển khu cảng, khu công nghiệp đa ngành, gắn với quốc lộ 80 và tuyến đường Hồ Chí Minh. Kết nối với khu công nghiệp tập trung Vàm Cống của tỉnh An Giang tạo thành khu vực công nghiệp tập trung lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển khu ở sinh thái, nhà vườn bố trí ở phía Tây của khu đô thị. Công viên tuyến kết nối với các hồ nước, kết nối với sông và kênh rạch tạo thành một tổng thể về cảnh quan và không gian mở.
b) Khu vực ngoại thành:
Thị trấn Cờ Đỏ:
- Là trung tâm chính trị – hành chính, trung tâm kinh tế – văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Cờ Đỏ và của vùng phía Tây thành phố Cần Thơ.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 17.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 306 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 20.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 425 ha.
- Phát triển không gian theo mô hình tập trung, hướng tâm, gồm khu chức năng đô thị như: Trung tâm chính trị – hành chính, văn hóa, dịch vụ công cộng; trung tâm thương mại – dịch vụ; cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp; các khu ở chỉnh trang và tập trung; các không gian ở nhà vườn được bố trí bám theo các tuyến giao thông thủy, bộ. Không gian cảnh quan bao gồm hệ thống kênh rạch, các công viên vành đai và các mảng xanh nông nghiệp đan xen vành đai đô thị.
Thị trấn Thới Lai:
- Là trung tâm chính trị – hành chính, kinh tế – văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Thới Lai.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 20.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 360 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 22.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 500 ha.
- Phát triển không gian theo mô hình tập trung hướng tâm, gồm trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng, trung tâm thương mại; cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp được bố trí theo các trục giao thông thủy bộ; công viên cây xanh cảnh quan được bố trí gắn liền với cảnh quan vườn cây ăn trái. Các khu ở cũ chỉnh trang cải tạo, các khu ở mới theo dạng nhà vườn sinh thái, bố trí ở các đường vành đai.
Thị trấn Vĩnh Thạnh:
- Là trung tâm chính trị – hành chính, kinh tế văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Vĩnh Thạnh.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 22.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 396 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 25.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 550 ha.
- Phát triển không gian tập trung và theo tuyến, trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng, khu ở tập trung, ở chỉnh trang và tiểu thủ công nghiệp, bố trí dọc quốc lộ 80, kênh Cái Sắn và Đường tỉnh 919. Trong tương lai có thể kết nối với đường Hồ Chí Minh và đường cao tốc Sóc Trăng – Châu Đốc, gần các khu công nghiệp tập trung Thốt Nốt.
Thị trấn Thạnh An:
- Là trung tâm kinh tế phía Tây của huyện Vĩnh Thạnh.
- Quy mô dân số, đất đai: Dự báo quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 11.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 198 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 13.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 275 ha.
- Phát triển không gian theo tuyến, nằm dọc kênh Cái sắn và quốc lộ 80. Trung tâm dịch vụ công cộng được bố trí dọc trục giao thông liên vùng và quốc lộ 80. Cụm tiểu thủ công nghiệp bố trí dọc quốc lộ 80 và kênh Cái sắn. Ngoài ra các không gian ở, chỉnh trang và tập trung được bố trí dọc quốc lộ 80 và kênh Cái Sắn, kết nối với cụm tiểu thủ công nghiệp và trung tâm dịch vụ công cộng. Các khu ở nhà vườn phân bố dọc theo quốc lộ 80 và kênh Cái Sắn.
2. Thông tin, bản đồ quy hoạch giao thông Cần Thơ
2.1. Giao thông đối ngoại:
a) Đường bộ:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống đường cao tốc, gồm: Tuyến thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ; tuyến Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng; tuyến Cần Thơ – Cà Mau; tuyến đường Hồ Chí Minh (đoạn đi qua thành phố Cần Thơ từ cầu mới qua sông Hậu).
- Cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ: 1A, 80, 91B, Nam sông Hậu.
- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh kết nối khu vực nội ô với các đô thị ngoại thành, giữa các thị trấn ngoại thành và với các đô thị khác trong vùng.
- Xây dựng mới cầu qua sông Hậu tại quận Thốt Nốt. Trong định hướng dài hạn, xây dựng mới cầu qua sông Hậu tại quận Ô Môn.
- Cải tạo, xây mới theo cấp hạng của đường đối với các cầu khác trên hệ thống đường giao thông đối ngoại.
b) Đường thủy:
- Tăng cường cải tạo nạo vét luồng lạch các tuyến giao thông thủy quốc gia: Sông Hậu, kênh Cái Sắn, sông Cần Thơ, kênh Xà No, sông Ô Môn, kênh Thị Đội, kênh Thốt Nốt.
- Hoàn thiện, nâng cao năng lực của cụm cảng Cần Thơ, bao gồm các khu bến Cái Cui, Hoàng Diệu – Bình Thủy, Trà Nóc – Ô Môn, trong đó Cái Cui là khu bến chính, là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực.
- Xây mới và nâng cấp các bến cảng, bến tàu trên các tuyến giao thông thủy quốc gia phục vụ cho vận tải hàng hóa và hành khách, đồng thời sẽ xây dựng thêm một số bến tàu tại các điểm đô thị mới để tăng cường năng lực vận tải thủy của thành phố.
c) Đường sắt: Xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ và có các tuyến rẽ đi Long Xuyên và Cà Mau.
d) Đường hàng không: Nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ để có thể đón nhận các loại máy bay lớn đạt tiêu chuẩn cấp hạng sân bay 4E theo tiêu chuẩn ICAO và sân bay quân sự cấp II, công suất khoảng 4-5 triệu hành khách/năm và 400.000 – 500.000 tấn hàng hóa/năm.
2.2. Giao thông đô thị:
a) Đường bộ:
- Khu vực các quận nội ô: Xây dựng mới, cải tạo, hoàn thiện các tuyến đường trục chính đô thị đồng bộ với các nút giao thông, đảm bảo kết nối giữa các tuyến đường đối ngoại với mạng lưới đường chính của thành phố. Các trục chính đô thị hiện hữu gồm: Quốc lộ 91 (đường Cách Mạng Tháng Tám), quốc lộ 91B, quốc lộ Nam sông Hậu, đường Mậu Thân, đường Võ Văn Kiệt, đường 30 tháng 4, đại lộ Hòa Bình, đường Trần Phú, đường Hùng Vương, đường Trần Hưng Đạo, đường Nguyễn Văn Cừ.
- Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường chính khu vực theo định hướng quy hoạch của các khu đô thị. Quản lý lộ giới của các tuyến đường theo quy hoạch đảm bảo thuận lợi cho nâng cấp mở rộng trong tương lai.
- Các thị trấn: Mạng lưới đường phát triển trên cơ sở kết hợp giữa nâng cấp cải tạo hệ thống đường hiện hữu với xây dựng mới đồng bộ và hiện đại, phù hợp với điều kiện tự nhiên sinh thái đặc thù của các thị trấn, đảm bảo liên hệ nhanh chóng với đô thị trung tâm và các đô thị khác.
b) Giao thông tĩnh:
- Nâng cấp bến xe hiện hữu tại quốc lộ 91B, bến xe Ô Môn, Thốt Nốt, ngã ba Lộ Tẻ, các bến xe khách tại các thị trấn ngoại thành.
- Xây dựng mới bến xe chính tại khu vực quận Cái Răng với diện tích dự kiến khoảng 15-20 ha, các bến xe kết nối với hệ thống giao thông đường sắt, đường hàng không, đường thủy.
- Các bến xe hiện hữu trong nội ô sẽ chuyển thành các bến xe buýt, phương tiện giao thông công cộng.
- Bố trí các bãi đỗ xe tại các khu vực trung tâm công cộng của đô thị.
c) Nút giao thông: Tại các điểm giao, cắt giữa các trục giao thông đối ngoại, đường cao tốc, đường sắt và các trục đường chính của thành phố cần thiết phải xây dựng các nút giao thông khác cốt để đảm bảo tốc độ và an toàn giao thông.
d) Cầu: Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cầu trong thành phố để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giao thông vận tải. Các cầu sẽ được xây dựng theo cấp hạng, chiều rộng và tải trọng của các tuyến đường đồng thời phải đảm bảo tĩnh không thông thuyền theo cấp hạng của các tuyến sông, rạch.
e) Giao thông công cộng: Tổ chức giao thông công cộng trong thành phố bằng hệ thống xe buýt nối các khu đô thị có nhu cầu giao thông cao theo các trục đường chính. Dự kiến xây dựng các tuyến xe điện nối các khu đô thị của thành phố.
2.3. Đường thủy:
- Tăng cường nạo vét, tạo cảnh quan trên các tuyến giao thông thủy nội địa do thành phố quản lý.
- Khi xây dựng các công trình vượt sông cần đảm bảo tĩnh không và cấm lấn chiếm bờ sông làm ảnh hưởng tới khả năng lưu thông của các phương tiện.
- Bố trí bến tàu khách chính, bến tàu du lịch tại khu vực trung tâm đô thị truyền thống.
- Cải tạo và xây dựng thêm các bến tàu hàng hóa và bến tàu hành khách trên các tuyến sông chính của thành phố.
Trên đây là những thông tin và bản đồ quy hoạch thành phố Cần Thơ đến năm 2030. Hi vọng những thông tin hữu ích này sẽ giúp bạn tìm ra được hướng đầu tư đúng đắn nhất.
Ngoài ra, tại chuyên mục THÔNG TIN QUY HOẠCH của chúng tôi cũng thường xuyên cập nhật những thông tin quy hoạch nhanh chóng, chính xác nhất. Hãy tham khảo thêm nhé!!
Nguồn: Nhadatmoi.net